image banner
Kết quả triển khai thực hiện Đề án 06/CP 06 tháng đầu năm 2024
Lượt xem: 827

1. Công tác chỉ đạo, triển khai

- Sở Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Kế hoạch số 983/KH-SNN-VP ngày 18/03/2024 Kế hoạch triển khai, thực hiện nhiệm vụ Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của Sở Nông nghiệp và PTNT năm 2024; Công văn số 376/SNN-VP ngày 31/01/2024 về việc  thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án “Hệ thống ứng dụng CNTT đánh giá CCHC và đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan HCNN giai đoạn 2021-2030” năm 2024; Công văn số 1298/SNN-VP ngày 08/04/2024 về việc triển khai Chỉ thị 04/CT-TTg ngày 11/2/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án 06/CP; Công văn số 1838/SNN-VP ngày 13/05/2024 Về việc thực hiện các Thông báo kết luận triển khai Đề án 06. Ngoài ra Sở đã ban hành Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của ngành Nông nghiệp và PTNT năm 2024, rà soát đơn giản hóa thủ tục hành chính và văn bản chỉ đạo điều hành về công tác kiểm soát thủ tục hành chính, rà soát đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn người dân nộp hồ sơ trực tuyến.

- Tại các cuộc họp giao ban hàng tháng, quý lãnh đạo sở luôn quán triệt triển khai Đề án 06, Chỉ thị 05/CT-TTg, Chỉ thị số 23-CT/TU của BTV tỉnh ủy và chỉ đạo các phòng sở, đơn vị thuộc sở thực hiện tốt Luật cư trú, Luật giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm pháp luật khác.

- Sở đã lập danh sách cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia tập huấn online về an toàn thông tin trên trang hỗ trợ đào tạo của Đề án 06/CP cho các thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin (ATTT) trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

2. Công tác tuyên truyền thực hiện Đề án

Trong thời gian qua, Sở Nông nghiệp và PTNT tăng cường tuyên truyền bằng nhiều hình thức:

- Thông qua công tác thanh, kiểm tra trong các hoạt động về phòng chống dịch bệnh, kinh doanh buôn bán thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, hoạt động chăn nuôi, thủy sản, trồng trọt và bảo vệ thực vật… tại cơ sở trực tiếp tuyên truyền, hướng dẫn cho người dân, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ công trực tuyến.

-Trực tiếp hướng dẫn cách thức, các thao tác nộp hồ sơ, thanh toán phí, lệ phí trực tuyến các mức độ 3 và 4 thông qua các lớp tập huấn chuyên môn. Ngoài ra còn hỗ trợ người dân nộp hồ sơ trực tuyến bằng cách hướng dẫn, trao đổi qua nhóm zalo.

Mặt khác, Ngành Nông nghiệp và PTNT cũng ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính, tăng cường tuyên truyền người dân và doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tuyến. Nhờ những nỗ lực trong công tác truyền thông, mà trong 6 tháng đầu năm 2024 (từ ngày 1/1/2024 đến  đến 14/5/2024, tỷ lệ nộp hồ sơ trực tuyến của Sở Nông nghiệp và PTNT đạt hơn 79,27% đối với các thủ tục hành chính thực hiện ở mức độ toàn trình.

- Ngoài ra Sở còn thường xuyên tuyên truyền, hỗ trợ giải đáp cho người dân, doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của sở và đơn vị thuộc sở, qua đường dây nóng của Sở; đăng tải trên các bài viết, thông tin văn bản chỉ đạo điều hành trên Cổng thông tin điện tử của sở.

3. Hoàn thiện thể chế

- Chủ động thực hiện rà soát và tham mưu UBND tỉnh công bố TTHC, danh mục TTHC, quy trình nội bộ, quy trình điện tử thuộc thẩm quyền giải quyết của Nông nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tại các quyết định:

 + Quyết định số 508/QĐ-UBND ngày 7/3/2024 Về việc công bố thủ tục hành chính Lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

+ Quyết định số 744/QĐ-UBND ngày 29/3/2024 Về việc phê duyệt các quy trình nội bộ, quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

+ Quyết định số 878/QĐ-UBND ngày 09/4/2024về việc công bố Danh mục TTHC lĩnh vực kiểm lâm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và PTNT trên địa bàn tỉnh Nghệ An;

- Tính đến thời điểm hiện nay có 114 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và PTNT (3 thủ tục do tỉnh quy định), 22 thủ tục hành chính cấp huyện (5 TTHC do tỉnh quy định) (3 TTHC phân cấp do tỉnh quy định), 11 thủ tục hành chính cấp xã. Tổng số 114 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở trong đó có có 88 thủ tục hành chính được thực hiện cung cấp dịch vụ công toàn trình và 26 thủ tục hành chính cung cấp dịch vụ công một phần; tỷ lệ dịch vụ công toàn trình chiếm 77,19%.

4. Nhóm tiện ích giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến

- Trong 25 Dịch vụ công thiết yếu theo Đề án 06 của Chính phủ, Sở Nông nghiệp và PTNT không có trong danh sách 25 Dịch vụ công thiết yếu tuy nhiên Sở đã phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai cung cấp chữ ký số cho Bộ phận một cửa của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh. Đối với 38 mô hình, giải pháp dịch vụ công Sở cũng đã quán triệt triển khai đến các đơn vị thuộc sở.

- 100% hồ sơ  giải quyết thủ tục hành chính của Sở Nông nghiệp và PTNT được xử lý trên Hệ thống giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh đảm bảo công khai, minh bạch và tra cứu dễ dàng giúp cho người dân và doanh nghiệp dễ theo dõi hồ sơ đã nộp; đặc biệt 6 tháng đầu năm 2024, Sở đã chỉ đạo các phòng, đơn vị thuộc sở xử lý hồ sơ và số hóa kết quả hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Nghệ An đạt trên 95% hồ sơ kể cả những thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế đặc thù.

- Hiện nay, Sở Nông nghiệp và PTNT đã chuẩn hóa, tái cầu trúc quy trình đối với các thủ tục hành chính do Sở rà soát và cắt giảm đơn giản hóa thời gian giải quyết đối với 17 thủ tục hành chính so với quy định.

- 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và PTNT được công khai tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh, tại Sở và Cổng thông tin điện tử của Sở; 100% thủ tục hành chính có thu phí, lệ phí được thanh toán trực tuyến theo quy định.

- Tính từ ngày 1/1/2024 đến ngày 15/05/2024, Sở Nông nghiệp và PTNT đã thực hiện tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính:

+ Tổng số hồ sơ thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (111 thủ tục hành chính): Tổng số có 1.872 hồ sơ được tiếp nhận (trong đó: 1.400 hồ sơ trực tuyến; 366 trực tiếp và qua dịch vụ bưu chính, 106 hồ sơ từ kỳ trước chuyển qua). Có 1.810 hồ sơ đã giải quyết (trong đó giải quyết trước và đúng hạn: 1.796 hồ sơ, quá hạn 0 hồ sơ và 14 hồ sơ rút/trả lại); có 62 hồ sơ đang giải quyết (trong đó chờ bổ sung 8 hồ sơ, số lượng chờ bổ sung hồ sơ  được thực hiện đúng với quy định cho phép dừng hồ sơ sau khi đơn vị đi kiểm tra, thẩm định mà cơ sở của tổ chức, cá nhân chưa đạt, thời gian dừng bổ sung hồ sơ là thời gian để tổ chức, cá nhân khắc phục).

Tổng số hồ sơ thực hiện tiếp nhận và giải quyết trực tuyến đối với các thủ tục hành chính thực hiện toàn trình: 1.400/1.766 chiếm 79,25%.

+ Tổng số hồ sơ thủ tục hành chính thực hiện theo đặc thù không qua Trung tâm hành chính công (3 thủ tục hành chính): Tổng số có 2.391 bộ hồ sơ tiếp nhận, trong đó có 2.391 hồ sơ đã giải quyết trước và đúng hạn, chưa giải quyết: 0; quá hạn: 0. Tất cả các hồ sơ thủ tục hành chính được số hóa lên Hệ thống giải quyết thủ tục hành chính tỉnh.

- Về hạ tầng công nghệ thông tin:

100% các đơn vị trong ngành đều sử dụng Công nghệ internet băng thông rộng Cáp quang (FTTH), 100% Cơ quan Sở và đơn vị thuộc Sở đã sử dụng hệ thống mạng chuyên dùng của tỉnh vận hành ổn định.

100% các đơn vị trực thuộc Sở đều có mạng LAN và 100% máy tính đều được kết nối internet phục vụ công việc; 100% cán bộ công chức, viên chức đều thành thạo sử dụng máy tính, internet. Tại Cơ quan Sở 100% cán bộ công chức được trang bị máy tính đầy đủ; tại Các đơn vị thuộc Sở 80% cán bộ, công chức, viên chức được trang bị máy tính, 20% số viên chức không trang bị do tính đặc thù riêng (như công tác bảo vệ rừng, công tác tuần tra biển,…).

Trình độ ứng dụng CNTT của đội ngũ CBCCVC Sở Nông nghiệp và PTNT tác nghiệp trên môi trường máy tính đạt 100%, đa số CBCCVC trong ngành có nhận thức cao về tầm quan trọng, vai trò hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, trao đổi văn bản và giải quyết thủ tục hành chính.

- Ngoài ra, Sở tiếp tục sử dụng và khai thác có hiệu quả ứng dụng phần mềm văn phòng điện tử VNPT-ioffice, ký số phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành, xử lý văn bản đi và đến của Sở và đơn vị thuộc Sở.

- Thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính, ngân sách nhà nước và các văn bản chỉ đạo điều hành của Sở theo đúng quy định; cổng thông tin điện tử của Sở luôn được thường xuyên rà soát, cập nhật kịp thời, bổ sung các chuyên mục mới đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch hoạt động tài chính, đồng thời cập nhật kịp thời các văn bản mới và tin tức sự kiện nổi bật, đảm bảo cho hoạt động của Cổng được liên tục.

5. Kết quả phát triển kinh tế số hội số, công dân số

- Sở đã và thường xuyên quán triệt các đơn vị thuộc sở đồng thời thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản thu, chi, các khoản chi lương, thưởng chi khác có tính chất thường xuyên của Sở.

- Quán triệt tới từng cán bộ, công chức, người lao động của Sở thực hiện thanh toán điện tử đối với các giao dịch nhân, cài đặt sử dụng các ứng dụng chuyển đổi số như Vssid (bảo hiểm xã hội số), Vneid (ứng dụng định danh điện tử quốc gia), eTax Mobile (ứng dụng thuế điện tử)…

- Thực hiện tốt các quy định về đảm bảo an toàn hệ thống thông tin, đảm bảo các máy tính của cán bộ, công chức trong Sở được cài đặt phần mềm diệt virus, phòng chống mã độc đảm bảo an toàn khi truy cập internet, bảo vệ thông tin.

- Đảm bảo 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong ngành tham gia và hoàn thành lớp bồi dưỡng trực tuyến về chuyển đổi số nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng cơ bản về chuyển đổi số.

6. Thực hiện kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư, phát triển dữ liệu số, chuyển đổi số ngành Nông nghiệp và PTNT

a) Về thực hiện kết nối, khai thác dữ liệu

Tiếp tục vận hành, khai thác các phần mềm ứng  dụng dùng chung của tỉnh: Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh; Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh; Hệ thống thư điện tử; Hệ thống quản lý văn bản và điều hành; Hệ thống Cổng/Trang thông tin điện tử; Hệ thống quản lý cán bộ công chức, viên chức tỉnh; Hệ thống bảo hiểm xã hội tỉnh…Các hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành: Tiếp tục ứng dụng CSDL nghề cá quốc gia (VNFISHBASE); Hệ thống Giám sát tàu cá (VMS); Hệ thống dữ liệu về nuôi trồng thủy sản; Dữ liệu về giống thủy sản; Dữ liệu về thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; Dữ liệu về quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản do Cục Thủy sản – Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì xây dựng; Tiếp tục ứng dụng phần mềm theo dõi diễn biến rừng (FMRS) trong lĩnh vực lâm nghiệp; Tiếp tục triển khai phần mềm Quản lý cơ sở nuôi động vật hoang dã (ĐVHD) do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam chủ trì xây dựng; Tiếp tục triển khai Hệ thống Giám sát đánh giá chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR và Hệ thống quản lý CSDL gắn với hệ thống giám sát chi trả dịch vụ môi trường rừng; Tiếp tục xây dựng hoàn thiện và triển khai phần mềm về quản lý CSDL về chăn nuôi theo Thông tư 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc cập nhật khai thác và quản lý CSDL quốc gia về chăn nuôi; Tiếp tục triển khai phần mềm cập nhật báo cáo dịch bệnh động vật (VAHIS) do Cục Thú y - Bộ Nông nghiệp và PTNT xây dựng theo Đề án 414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021; Tiếp tục ứng dụng phát triển Hệ thống Bản đồ nông hóa phục vụ thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và quản lý sử dụng bền vững tài nguyên đất vùng trồng lúa tỉnh Nghệ An; Triển khai Hệ thống CSDL trồng trọt, CSDL bảo vệ thực vật do Cục Trồng trọt và Cục Bảo vệ thực vật - Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì xây dựng; triển khai Hệ thống Bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa nước trên lưu vực sông Cả do Trường Đại học Thủy lợi chủ trì xây dựng, Hệ thống đo mưa chuyên dụng Vrain…

Đẩy mạnh hoạt động của Trang thông tin điện tử của Sở, thường xuyên đang tải những nội dung về hoạt động của ngành Nông nghiệp và PTNT; kế hoạch, chương trình công tác; các chủ trương, chính sách của Đảng, quy định của pháp luật. Tăng cường đưa thông tin chuyên mục về Chuyển đổi số và Đề án 06/CP trên trang thông tin điện tử được đa dạng, phong phú về nội dung, dữ liệu. Tạo điều kiện thuận lợi cho CBCC và người dân, doanh nghiệp dễ dàng tra cứu, tham khảo, cập nhật tin tức về Chuyển đổi số và Đề án 06/CP thường xuyên, liên tục.

b) Bảo đảm an toàn thông tin mạng

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai các biện pháp phòng, chống mã độc tập trung, bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong mọi thành phần của chuyển đổi số, 100% máy vi tính của CBCC được cài và sử dụng có hiệu quả phần mềm chống virus Bkav.

Xây dựng Quy chế bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng cho các hệ thống thông tin của Nông nghiệp và PTNT (Quyết định số 660/QĐ-SNN-VP ngày 23/10/2023). Hướng dẫn CBCC chủ động giám sát, kiểm tra và xử lý xử lý mã độc đối với các máy tính, thiết bị điện tử đang sử dụng tại cơ quan.

Xây dựng hồ sơ đề xuất cấp độ 2 cho Hệ thống mạng nội bộ Sở Nông nghiệp và PTNT được phê duyệt tại Quyết định số 290/QĐ-STT&TT ngày 28/11/2023.

Phổ biến đến CBCC thực hiện nghiêm túc việc thực hiện soạn thảo, in ấn tài liệu mật; không lưu trữ cơ sở dữ liệu, tài liệu có chứa thông tin thuộc phạm vi bí mật của nhà nước trên máy tính kết nối mạng internet.

Nguồn tin: Đậu Hoàn  - VP Sở

Lịch làm việc
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement