1. Tình hình, kết quả tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
a) Công tác chỉ đạo
Được sự quan tâm sát sao của HĐND
tỉnh, UBND tỉnh, Lãnh đạo Sở nên công tác kiểm soát thủ tục hành chính của Sở
Nông nghiệp và PTNT được xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi
của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong
quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính, nhằm kịp thời phát hiện để loại
bỏ hoặc chỉnh sửa thủ tục hành chính không phù hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung
thủ tục hành chính cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; bảo đảm quy định thủ tục
hảnh chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công
sức của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
Hàng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT đã tham mưu cho Giám đốc sở
ban hành các kế hoạch về rà
soát, đơn giản hoá thủ tục hành chính; kế hoạch hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và
thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử Ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; kế hoạch truyền thông thông hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính; kế hoạch cải cách hành chính và chỉ đạo các phòng chuyên môn sở, các Chi cục
thuộc Sở thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch đã đề ra, đôn đốc các phòng, đơn vị thực hiện tốt thực hiện giải
quyết thủ tục hành chính trên hệ thống giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh
theo quy định.
Ngoài ra, Sở
Nông nghiệp và PTNT hàng năm đã triển khai rà soát, đơn giản hóa các thủ tục
hành chính và tham mưu trình
UBND tỉnh công bố thủ tục hành chính, danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ
sung, ban hành mới theo quy định; tham mưu UBND tỉnh phê duyệt quy trình nội
bộ, quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính để cấu hình trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh. Tổ chức tập huấn, tuyên
truyền về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, đặc biệt là hướng dẫn, tuyên
truyền cho tổ chức, người dân nộp hồ sơ trực tuyến nhằm giảm các chi phí đi lại
của người dân, công khai, minh bạch.
b) Kết quả tiếp
nhận và giải quyết thủ tục hành chính
- Đến thời điểm hiện
nay, Sở đã tham mưu cho UBND tỉnh công bố 147 thủ tục
hành chính ở 3 cấp tỉnh, huyện và xã, trong đó số thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và PTNT là 114 thủ tục, Ủy ban nhân dân cấp
huyện 22 thủ tục, Ủy ban nhân dân cấp xã 11 thủ tục. Số thủ tục hành chính do
Trung ương quy định:137 thủ tục; số thủ tục hành chính do địa phương quy định:
10 thủ tục (cấp tỉnh 03 thủ tục, cấp huyện 7 thủ tục).
- Sở có 114 thủ tục
hành chính thuộc phạm vi giải quyết của Sở. đã đưa 11/114 thủ tục hành chính được tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm phục
vụ hành chính công tỉnh và 01 thủ tục hành chính lĩnh vực thủy sản đang trình
đưa vào tiếp nhận tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh; tuy nhiên Ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có những đặc thù riêng nên 2 thủ tục hành
chính về lĩnh vực thú y, không đưa vào tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm
phục vụ hành chính công và thực hiện trực tiếp tại các chốt trạm.
- Theo Quyết định số 409/QĐ-BNN-VP ngày
25/01/2024 của Bộ Nông nghiệp và PTNT công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh
vực nông nghiệp và PTNT có đủ điều kiện thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn
trình là 29 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp
và PTNT. Tuy nhiên, hiện nay Sở Nông nghiệp và PTNT đã cung cấp 90/114 (chiếm
78,94%) thủ tục hành chính được phép thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn
trình.
- Kết
quả số hóa thủ tục hành chính năm 2023: 86,4%; Quý I, năm 2024: 98,66%.
- Kết quả tiếp nhận
và giải quyết thủ tục hành chính năm 2023 và quý I năm 2024:
*
Năm 2023:
+Tổng
số hồ sơ thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công
tỉnh: Tổng số có 2.748 hồ sơ được tiếp nhận (1.243 trực tuyến; 1.447 trực tiếp
và qua dịch vụ bưu chính, 58 từ kỳ trước chuyển qua). Có 2.602 hồ sơ đã giải
quyết trong đó giải quyết trước và đúng hạn: 2.600 hồ sơ, quá hạn 2 hồ sơ (quá
hạn khi kết thúc trên hệ thống, thực tế kiểm tra không quá hạn) và 72 hồ sơ
rút/trả lại. có 146 hồ sơ đang giải quyết. Tổng số hồ sơ thực hiện tiếp nhận và
giải quyết trực tuyến đối với các thủ tục hành chính thực hiện toàn trình:
1.243/2.748 hồ sơ chiếm 45,23%.
+
Tổng số hồ sơ thủ tục hành chính thực hiện theo đặc thù không qua Trung tâm
hành chính công: Tổng số có 10.666 bộ hồ sơ tiếp nhận, trong đó có 10.666 hồ sơ
đã giải quyết trước và đúng hạn, quá hạn: 0, chưa giải quyết: 0.
*
Quý I, năm 2024:
+ Tổng
số hồ sơ thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công
tỉnh: Tổng số có 649 hồ sơ được tiếp nhận
(trong đó: 361 hồ sơ trực tuyến; 142
trực tiếp và qua dịch vụ bưu chính,146 hồ sơ từ kỳ trước chuyển qua). Có
554 hồ sơ đã giải quyết (trong đó giải quyết trước và đúng hạn: 547 hồ sơ, quá
hạn 0 hồ sơ và 07 hồ sơ rút/trả lại); có 95 hồ sơ đang giải quyết (trong đó chờ
bổ sung 22 hồ sơ, số lượng chờ bổ sung hồ sơ
được thực hiện đúng với quy định cho phép dừng hồ sơ sau khi đơn vị đi
kiểm tra, thẩm định mà cơ sở của tổ chức, cá nhân chưa đạt, thời gian dừng bổ
sung hồ sơ là thời gian để tổ chức, cá nhân khắc phục). Tổng số hồ sơ thực hiện
tiếp nhận và giải quyết trực tuyến đối với các thủ tục hành chính thực hiện
toàn trình: 361/503 chiếm 71,76%.
+ Tổng số hồ sơ thủ tục hành chính thực hiện
theo đặc thù không qua Trung tâm hành chính công: Tổng số có 1.769 bộ hồ sơ tiếp
nhận, trong đó có 1.769 hồ sơ đã giải quyết trước và đúng hạn, chưa giải quyết:
0; quá hạn: 0.
2.
Về tổ chức, vận hành Bộ phận một cửa
-
UBND tỉnh đã thành lập Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Nghệ An và đi vào
hoạt động tháng 10 năm 2020. Trong đó Sở Nông nghiệp và PTNT đã đăng ký và sử dụng
02 quầy tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Nghệ An.
Song song với đó, Sở đã cử 2 Công chức, viên chức chính thức và 3 công chức,
viên chức dự phòng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo Điều 11, Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ đến làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh để thực hiện tiếp nhận hồ
sơ thủ tục hành chính của Sở Nông nghiệp và PTNT.
-
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Nghệ An đã trang bị đầy đủ thiết bị cho
cán bộ công chức, viên chức làm việc tại bộ phận một cửa của Trung tâm Phục vụ
hành chính công. Mặt khác, Sở đã cấp chữ ký số cho cán bộ công chức, viên chức
làm việc tại Trung tâm phục vụ hành chính công để ký số thực hiện tiếp nhận hồ
sơ thủ tục hành chính trên môi trường điện tử đảm bảo theo đúng quy định tại
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung).
-
UBND tỉnh đã bố trí kinh phí và Sở đã chi trả kinh phí hỗ trợ cho cán bộ công
chức, viên chức làm việc tại Bộ phận một cửa tại Trung tâm phục vụ hành chính
công.
- Hiện
nay, Sở đã đưa 111/114 thủ tục hành chính được tiếp nhận qua Trung tâm phục vụ
hành chính công của tỉnh, 01 thủ tục đang trình đưa vào tiếp nhận tại Trung tâm
phục vụ hành chính công tỉnh, 02 thủ tục được thực hiện trực tiếp theo cơ chế đặc
thù của ngành. Tất cả các hồ sơ thủ tục hành chính đều được đưa lên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh để
thực hiện việc tiếp nhận, xử lý trên hệ thống nhằm công khai, minh bạch và xác
định trách nhiệm của từng cán bộ, công chức, viên chức xử lý hồ sơ thủ tục hành
chính và các tổ chức, cá nhân có thể kiểm tra tình trạng xử lý hồ sơ của mình mọi
lúc, mọi nơi trên hệ thống.
-
Bộ thủ tục hành chính của Sở, sau khi được UBND tỉnh công bố đã được công khai,
niêm yết, tích hợp đầy đủ, kịp thời trên Hệ thống giải quyết thủ tục hành chính
của tỉnh, Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Sở, niêm yết
tại trụ sở của Sở và Trung tâm theo quy định.
- Từ khi Trung tâm phục vụ hành chính công đi
vào hoạt động đã giảm tải được số lượng cán bộ công chức, viên chức thực hiện
tiếp nhận và trả kết quả tại các sở ngành cấp tỉnh; hệ thống công nghệ, hạ tầng
được và các thủ tục hành chính của các sở, ngành cấp tỉnh được tập trung và
đồng bộ; người dân được giảm tải các chi phí đi lại; các cán bộ công chức, viên
chức làm việc tại Trung tâm phục vụ hành chính công mang tính chuyên nghiệp và trung tâm đã tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng
phục vụ, tạo được sự tin tưởng và hài lòng của tổ chức, công dân.