Tổng quan về Sở Nông nghiệp và PTNT Nghệ An
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An
Địa chỉ: Số 129 đường Lê Hồng Phong - thành phố Vinh - Tỉnh Nghệ An
Điện thoại: 0383. 841. 638 Fax: 0383. 835. 993
Email: nnptnt@nghean.gov.vn
Website: http://nnptnt.nghean.gov.vn
Được quy định tại Quyết định số 21/2023/QĐ-UBND ngày 08/9/2023 của UBND tỉnh Nghệ An
I. Vị trí, chức năng
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Nghệ An, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phòng
chống thiên tai; phát triển nông thôn; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là Sở) có tư cách pháp
nhân, có con dấu, tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh Nghệ An, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình
Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự
thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Sở và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự
thảo kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc phạm vi quản lý của Sở
trên địa bàn tỉnh;
c) Dự
thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh
vực nông nghiệp và phát triển nông thôn cho Sở và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã (Ủy ban nhân dân cấp huyện) theo quy định;
d) Dự
thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở, chi cục thuộc Sở; dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Chi cục theo
quy định của pháp luật;
đ) Dự
thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự
thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo phân công;
b) Dự
thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Chi cục;
c) Dự
thảo quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ
chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp
huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã).
3. Tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,
định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin tuyên truyền, hướng
dẫn, kiểm tra, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao.
4. Về
trồng trọt, bảo vệ thực vật
a) Tham
mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền: kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với địa phương, cơ cấu cây
trồng trên đất trồng lúa trên địa bàn; kế hoạch phát triển trồng trọt của địa
phương; chính sách hỗ trợ sản xuất, buôn bán, sử dụng giống cây trồng, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật; kế hoạch phòng chống sinh vật gây hại, kiểm dịch
thực vật nội địa;
b) Giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh
tác, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; xây dựng và tổ chức
thực hiện vùng không nhiễm sinh vật gây hại trên địa bàn; tổ chức phòng, chống
dịch, thực hiện các biện pháp bảo vệ sản xuất khi xảy ra dịch hại thực vật;
thống kê, đánh giá thiệt hại do dịch gây ra; thực hiện chính sách hỗ trợ ổn
định đời sống, khôi phục sản xuất; tổ chức thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực
vật sau sử dụng; xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động trồng trọt trên địa bàn
tỉnh và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt; xây dựng cơ sở
dữ liệu về bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
c) Hướng
dẫn, kiểm tra thực hiện hoạt động trồng trọt; phát triển vùng sản xuất cây
trồng, sản xuất nông sản thực phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện
kế hoạch sử dụng, bảo vệ và cải tạo nâng cao độ phì đất nông nghiệp, chống xói
mòn, sa mạc hóa và sạt lở đất; thực hiện cấp mã số vùng trồng trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
d) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về thực vật trên địa bàn tỉnh theo
quy định;
đ) Tổ
chức thực hiện công tác thu thập, lưu trữ, bảo tồn, khai thác nguồn gen giống
cây trồng; quản lý giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các vật
tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Quản
lý và sử dụng dự trữ địa phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật và
các vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn tỉnh sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
g) Hướng
dẫn và tổ chức xây dựng mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP)
trong nông nghiệp.
5. Về
chăn nuôi, thú y
a) Tham
mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền: chiến lược, kế hoạch phát triển chăn nuôi, quy định mật độ chăn nuôi của
địa phương; quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh về khu vực thuộc nội thành
của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; quyết
định vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi
khu vực không được phép chăn nuôi; chính sách hỗ trợ, sản xuất, buôn bán, sử
dụng thuốc thú y; các quy định, chính sách, hướng dẫn về hoạt động giết mổ,
kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y; kế hoạch phòng, chống dịch
bệnh động vật; chương trình giám sát, khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật,
xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
b) Giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng và tổ chức vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
động vật, vùng chăn nuôi, sản xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi, giết mổ động
vật tập trung, sơ chế, chế biến các sản phẩm có nguồn gốc động vật gắn với xử
lý chất thải và bảo vệ môi trường; thống kê, đánh giá thiệt hại do dịch bệnh
động vật gây ra; thực hiện chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, khôi phục chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản sau dịch bệnh động vật; xây dựng cơ sở dữ liệu, cập
nhật số liệu, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi; cơ sở dữ
liệu về giám sát dịch bệnh động vật và thông tin dự báo, cảnh báo dịch bệnh
động vật tại địa phương;
c) Hướng
dẫn, kiểm tra thực hiện hoạt động chăn nuôi, hoạt động thú y trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
d) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động vật, sản phẩm động vật trên
địa bàn tỉnh; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm
nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi
được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ
chức thực hiện công tác thu thập, lưu trữ, bảo tồn, khai thác nguồn gen giống
vật nuôi; quản lý giống vật nuôi; quản lý thức ăn chăn nuôi và các vật tư khác
thuộc lĩnh vực chăn nuôi và thú y theo quy định của pháp luật;
e) Quản
lý và sử dụng dự trữ địa phương về thuốc thú y, vật tư, hàng hóa thuộc lĩnh vực
chăn nuôi, thú y trên địa bàn tỉnh sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
g) Thực
hiện nhiệm vụ quản lý về kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật,
sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; hành nghề thú y; quản lý thuốc thú y
theo quy định của pháp luật;
h) Kiểm
tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu sau thông quan, thức ăn
chăn nuôi sản xuất và lưu hành trong nước trên địa bàn tỉnh; kiểm tra điều
kiện, đánh giá giám sát duy trì điều kiện của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi;
giám sát việc tiêu hủy đối với thức ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; kiểm tra điều kiện chăn nuôi của cơ sở
chăn nuôi trang trại quy mô vừa, quy mô nhỏ; đánh giá giám sát duy trì điều
kiện chăn nuôi đối với cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn theo quy định của
pháp luật.
6. Về
lâm nghiệp
a) Tham
mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền: chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương; chủ
trương chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; phân
loại rừng, phân định ranh giới các loại rừng; quyết định giao rừng, cho thuê
rừng, chuyển loại rừng; quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác, thu hồi rừng, thuê đất để trồng rừng sản xuất; phương án trồng rừng thay
thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; quyết định khung giá
rừng tại địa phương; quyết định thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ
tại địa phương; quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên tại địa phương theo quy
định; báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng Quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp
tỉnh; phương án huy động các lực lượng, vật tư, phương tiện, thiết bị của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh để ứng phó khẩn cấp chữa cháy rừng
theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật về lâm nghiệp; tổ chức thực hiện điều tra rừng, kiểm kê rừng,
theo dõi diễn biến rừng; cập nhật cơ sở dữ liệu, hồ sơ quản lý rừng ở địa
phương; bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trong các loại
rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; phát
triển rừng; sử dụng rừng; khai thác lâm sản; tổ chức sản xuất lâm nghiệp gắn
với chế biến và thương mại lâm sản tại địa phương;
c) Tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, chiến lược phát
triển lâm nghiệp, quy hoạch lâm nghiệp; chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về
lâm nghiệp theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thực
hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của kiểm lâm tại địa phương theo quy định của
pháp luật;
đ) Hướng
dẫn, kiểm tra về sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, thủy sản kết hợp trong rừng
theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh;
e) Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về lâm nghiệp; công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn cây đầu
dòng, vườn giống và rừng giống trên địa bàn tỉnh; xây dựng phương án, biện
pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật
tư lâm nghiệp; tổng hợp, cập nhật, công bố công khai danh mục nguồn giống cây
trồng lâm nghiệp được công nhận hoặc hủy bỏ công nhận; trồng rừng; nuôi dưỡng
rừng; làm giàu rừng; cải tạo rừng tự nhiên và khoanh nuôi tái sinh rừng; chế
biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh gây hại rừng; phòng cháy, chữa
cháy rừng;
g) Tổ
chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền
vững, đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng, phòng
hộ thuộc địa phương quản lý, thiết kế, dự toán công trình lâm sinh theo quy
định của pháp luật;
h) Tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển cây
lâm nghiệp phân tán theo quy định;
i) Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ rừng trong quản lý, bảo vệ rừng, phòng
cháy, chữa cháy rừng ở địa phương, phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện
của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy
rừng, quản lý lâm sản, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trong các loại
rừng.
7. Về
diêm nghiệp
a) Tham
mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền: cơ chế, chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển sản
xuất muối của địa phương;
b) Giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức sản xuất, chế biến muối tại địa phương;
c) Hướng
dẫn, kiểm tra việc sản xuất, chế biến, bảo quản muối và các sản phẩm từ muối ở
địa phương; thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn lao động, môi trường của các cơ sở
sản xuất, chế biến, kinh doanh muối (không bao gồm muối dùng trong lĩnh vực y
tế).
8. Về
thủy sản
a) Tham
mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền: quyết định thành lập khu bảo tồn biên cấp quốc gia có diện tích thuộc
địa bàn quản lý; kế hoạch bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn
tỉnh theo quy định; quyết định công nhận và giao quyền quản lý trong bảo vệ
nguồn lợi thủy sản tại khu vực thuộc địa bàn từ hai huyện trở lên; quyết định
thành lập Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản cấp tỉnh; quy định bổ
sung nghề, ngư cụ, khu vực cấm khai thác thủy sản chưa có tên trong danh mục
theo quy định của pháp luật; hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản, sản lượng
cho phép khai thác theo loài tại vùng ven bờ và vùng lộng thuộc phạm vi quản
lý;
b) Tham
mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển; tham
gia, phối hợp thực hiện công tác giao, thu hồi khu vực biển đã giao để nuôi
trồng thủy sản theo quy định của pháp luật;
c) Giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức quản lý hoạt động thủy sản trên địa bàn;
tổ chức sản xuất khai thác thủy sản; quản lý đối với khu bảo tồn biển, khu bảo
vệ nguồn lợi thủy sản tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản
và môi trường sống của loài thủy sản theo chuyên đề, nghề cá thương phẩm trên
địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện công tác thu thập, lưu trữ, bảo tồn, khai thác
nguồn gen giống thủy sản; tổ chức thực hiện hoạt động tái tạo nguồn lợi thủy
sản và phục hồi môi trường sống của loài thủy sản; điều tra, xác định bổ sung
khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý nguồn lợi
thủy sản và hệ sinh thái thủy sinh trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, khu bảo
tồn đất ngập nước, nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản; xây dựng cơ sở dữ
liệu về thủy sản trên địa bàn tỉnh và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủy sản;
d) Thực
hiện quản lý giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi
trồng thủy sản; giám sát hoạt động khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản; quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng
thủy sản; phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định pháp luật;
đ) Trình
Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức và hoạt động của lực lượng kiểm ngư địa phương,
trang bị tàu và xuồng kiểm ngư, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện chuyên
dùng, đồng phục, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu cho kiểm ngư theo quy định của
pháp luật. Tổ chức thực hiện tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm
pháp luật về thủy sản trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
e) Thực
hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của kiểm ngư tại địa phương theo quy định của
pháp luật;
g) Quản
lý tàu cá, tàu công vụ thủy sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
theo phân cấp và quy định pháp luật: thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát
việc chấp hành quy định của pháp luật về khai thác thủy sản, bảo vệ nguồn lợi
thủy sản, an toàn thực phẩm trên tàu cá, tại cảng cá, bảo vệ môi trường, phòng,
chống cháy, nổ tại cảng cá; quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu giám sát tàu cá
của tỉnh, xử lý dữ liệu giám sát tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ
15 mét đến dưới 24 mét; thu thập, tổng hợp báo cáo số liệu về thủy sản qua cảng
cá theo quy định;
h) Quản
lý khai thác thủy sản tại vùng ven bờ, vùng lộng và khai thác thủy sản nội địa
trên địa bàn tỉnh theo quy định;
i) Tổ
chức thực hiện kiểm soát an toàn thực phẩm tại chợ thủy sản đầu mối trên địa
bàn tỉnh; quản lý mua, bán, sơ chế, chế biến, bảo quản, xuất khẩu, nhập khẩu
thủy sản, sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định.
9. Về
thủy lợi
a) Tham
mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền: quyết định phê duyệt, công bố kết quả điều tra cơ bản thủy lợi, quy
trình vận hành công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh;
quyết định giao tổ chức quản lý hoặc phân cấp quản lý công trình thủy lợi, công
trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
quy định cụ thể phạm vi vùng phụ cận, phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi; phê duyệt hoặc phân cấp phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ
chứa nước, công trình thủy lợi khác thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh;
phương án huy động lực lượng, vật tư, phương tiện bảo vệ công trình thủy lợi
khi xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố; quy mô thủy lợi nội đồng; kinh
phí đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, công
trình cấp nước sạch nông thôn do địa phương quản lý;
b) Chủ
trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tại địa phương tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua các mức giá và phê
duyệt giá cụ thể của sản phẩm, dịch vụ thủy lợi theo quy định của pháp luật;
c) Chủ
trì xây dựng phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn
theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển thủy lợi,
các nội dung liên quan đến thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn trong quy hoạch
tỉnh, quy hoạch thủy lợi và quy hoạch ngành quốc gia theo quy định của pháp
luật;
d) Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân
tỉnh về phân cấp quản lý các hồ chứa nước, công trình thủy lợi, công trình cấp
nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, khai
thác, sử dụng và bảo vệ các hồ chứa nước, công trình thủy lợi, công trình cấp
nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh thuộc nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh;
tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn
trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tiếp
nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình
thủy lợi thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn; tổ
chức thực hiện việc quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, tài sản kết cấu
hạ tầng cấp nước sạch nông thôn, thống kê, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về
thủy lợi theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về quản lý, khai
thác và bảo vệ, bảo đảm an toàn công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch
nông thôn; phối hợp quản lý việc xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh;
g) Hướng
dẫn, kiểm tra công tác tưới, tiêu, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh theo quy định;
h) Theo
dõi, giám sát, quan trắc diễn biến bồi lắng, xói lở công trình thủy lợi; hướng
dẫn, quản lý việc tổ chức thực hiện khai thác, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, an
toàn, có hiệu quả nguồn nước từ các công trình thủy lợi; hướng dẫn, kiểm tra
việc quản lý vận hành, điều tiết nguồn nước của các hệ thống công trình thủy
lợi; bảo đảm cung cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt trong thực hiện phòng chống,
khắc phục hậu quả hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, ngập lụt, úng
trên địa bàn tỉnh; tổ chức quan trắc, dự báo, cảnh báo về hạn hán, xâm nhập
mặn, ngập lụt, úng, số lượng, chất lượng nước trong hệ thống công trình thủy
lợi trên địa bàn tỉnh;
i) Chủ
trì xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, hướng dẫn thực
hiện về phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước; cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Về
phòng, chống thiên tai
a) Tham
mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền: kế hoạch phòng, chống thiên tai, kế hoạch đầu tư xây dựng công trình
phòng, chống thiên tai của địa phương theo phân công; tiêu chuẩn, định mức vật
tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng chống thiên tai; quyết định
về tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu, hệ thống quan
trắc, theo dõi, giám sát chuyên dùng phòng, chống thiên tai; quyết định phê
duyệt, công bố kết quả điều tra cơ bản về phòng, chống thiên tai trên địa bàn
tỉnh; quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh; quyết định về lực lượng chuyên trách quản lý đê điều, lực
lượng quản lý đê nhân dân; chế độ, chính sách đối với lực lượng quản lý đê nhân
dân, lực lượng tuần tra, canh gác đê; cấp phép đối với các hoạt động liên quan
đến đê điều; sử dụng bãi sông, bãi nổi, cù lao liên quan đến thoát lũ và đê
điều; chấp thuận việc xây dựng, cải tạo công trình giao thông có liên quan đến đê
điều;
b) Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê,
quy hoạch đê điều và phương án phòng, chống lũ của các tuyến sông có đê, phương
án phát triển hệ thống đê điều trong quy hoạch tỉnh, đầu tư xây dựng, tu bổ,
nâng cấp và kiên cố hóa, duy tu, bảo dưỡng đê điều, quản lý và bảo đảm an toàn
đê điều theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng
dẫn, tổ chức thực hiện việc đánh giá hiện trạng đê điều, xác định trọng điểm
xung yếu đê điều; kiểm tra xây dựng, triển khai phương án hộ đê, công tác hộ
đê, bảo đảm an toàn đê điều; tổng hợp, quản lý thông tin, dữ liệu về đê điều
trong phạm vi của tỉnh;
d) Hướng
dẫn, kiểm tra việc đầu tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, vận hành và bảo vệ công
trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tuyên
truyền, phổ biến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc
quản lý, vận hành, sử dụng khu khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên
thiên nhiên khác; khu đô thị; diêm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; khu
di tích lịch sử; điểm dân cư nông thôn và công trình;
e) Thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo
vệ công trình đê điều; xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công
trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ công trình đê điều và bãi sông theo
quy định.
11. Về
phát triển nông thôn
a) Tham
mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền: cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát
triển kinh tế trang trại nông nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã và liên kết
trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và chương trình phát triển nông thôn; chính sách phát triển cơ điện nông
nghiệp; tổ chức sản xuất phát triển vùng nguyên liệu nông, lâm, thủy sản, diêm
nghiệp tập trung; phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất nông nghiệp và
chế biến nông sản; thực hiện chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), phát
triển ngành nghề nông thôn; bảo tồn và phát triển các ngành nghề truyền thống;
phát triển ngành thủ công mỹ nghệ; đào tạo, phổ biến chính sách công trong nông
nghiệp; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn;
b) Hướng
dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định về phân công, phân cấp thẩm
định các chương trình, dự án liên quan đến phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang
trại nông nghiệp, kinh tế hợp tác, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
trong lĩnh vực nông nghiệp; liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm,
ngư, diêm nghiệp; phát triển vùng nguyên liệu nông, lâm, thủy sản và muối tập
trung; phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất nông nghiệp và chế biến
nông sản; phát triển ngành nghề nông thôn; bảo hiểm nông nghiệp; bảo tồn và
phát triển các nghề, làng nghề; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn; bố trí dân cư và di dân, tái định cư trong nông thôn; theo dõi, tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
c) Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện; định
canh; bố trí dân cư và di dân, tái định cư trong nông thôn gắn với tiêu chí đạt
chuẩn nông thôn mới; phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề; đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn theo quy định của pháp luật;
d) Tổ
chức thực hiện chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa
đói giảm nghèo và an sinh xã hội nông thôn; chương trình hành động không còn
nạn đói; bảo hiểm nông nghiệp; xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh và quy định của pháp luật;
đ) Hướng
dẫn, kiểm tra các chương trình, dự án xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng nông
thôn trên địa bàn tỉnh theo phân công và quy định của pháp luật chuyên ngành.
12. Về
chế biến và phát triển thị trường nông sản, lâm sản, thủy sản và muối
a) Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát
triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Hướng
dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các
ngành hàng nông sản, lâm sản, thủy sản và muối;
c) Thực
hiện công tác thu thập thông tin, phân tích, dự báo tình hình thị trường,
chương trình phát triển thị trường, xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy
sản và muối thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d) Chủ
trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức công tác xúc tiến thương mại đối
với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối.
13. Về
chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối
a) Hướng
dẫn, kiểm tra về chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông sản, lâm
sản, thủy sản và muối trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; hướng dẫn,
tổ chức thẩm định, chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muôi trong phạm vi
được phân công trên địa bàn tỉnh;
b) Thống
kê, đánh giá, phân loại về điều kiện bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm của
cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; tổng
hợp báo cáo kết quả đánh giá, phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư
nông nghiệp theo quy định;
c) Thực
hiện các chương trình giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất
nguồn gốc, điều tra nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm trong phạm vi được
phân công trên địa bàn tỉnh theo quy định;
d) Kiểm
tra, truy xuất, thu hồi, xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn theo hướng dẫn
của cơ quan quản lý chuyên ngành và quy định của pháp luật;
đ) Quản
lý hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thuộc phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật;
e) Quản
lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn
thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định của pháp luật.
g) Quản
lý an toàn thực phẩm đối với khu vực và trung tâm logistics nông sản, chợ đầu
mối, chợ đấu giá nông sản trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động
khuyến nông; các cơ chế, chính sách, chiến lược, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
các động khuyến nông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
15. Tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về nông nghiệp hữu
cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp thông minh, nông
nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp công nghiệp, nông nghiệp kết hợp dịch
vụ, tăng trưởng xanh, kinh tế chia sẻ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
16. Xây
dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản và hoạt động phát triển nông thôn tại
địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển
bền vững đa dạng sinh học trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định
của pháp luật.
17. Tổ
chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp, cấp
lại, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận, xác nhận, quyết định công
nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật, phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
18. Xây
dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp và phát triển nông
thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
diêm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản và các hoạt động
thông tin, lưu trữ, thống kê khác phục vụ yêu cầu quản lý của ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn theo quy định.
19. Thực
hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô
hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, cấp nước sạch
nông thôn, đê điều, phòng, chống thiên tai, diêm nghiệp, phát triển nông thôn
trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được
giao.
20. Thực
hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, quy định của pháp luật.
21.
Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập; quản
lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm
về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
22. Tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đối với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi
chính phủ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy
định của pháp luật.
23. Thực
hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công,
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh
nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
24.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố, thị xã; chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và kiểm tra việc
thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác, chế độ thông tin báo cáo của tổ
chức nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện
với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân
cấp xã.
25. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất
của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; trình Ủy ban
nhân dân tỉnh đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
26.
Thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý vi phạm pháp
luật thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật hoặc phân cấp, ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Thực
hiện chuyển đổi số trong nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định.
28. Thực
hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và
phát triển rừng; xây dựng nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn; chống sa mạc hóa; quản lý buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã,
nguy cấp, quý hiếm; phòng, chống dịch bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ thường trực công tác khác theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
29.
Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định.
30. Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, văn
phòng, thanh tra; mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở theo hướng dẫn
chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
31. Quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế
độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên
chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và cán bộ không chuyên trách xã,
phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp và phát triển nông thôn
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
32. Quản
lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
33. Thực
hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
34. Thực
hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
và theo quy định của pháp luật.