Kết quả công tác quản lý, vận hành, sử dụng công trình cấp nước sạch và quy chế phối hợp tại trạm cấp nước Diễn Yên và Long Thành
Các hộ sử dụng nước đã quen với sử dụng nước máy. Các công trình, nguồn nước không đảm bảo đang được thay thế dần sang sử dụng nước máy. Nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng, đến nay công suất của Nhà máy nước Diễn Yên đã vượt thiết kế
1. Những kết quả đạt được:
1.1. Người dân, khách hàng đã hình thành thói quen sử dụng nước sạch với yêu cầu ngày càng cao về số lượng và chất lượng. Nhận được sự hỗ trợ của các địa phương:
- Số hộ, công suất sử dụng tại các Trạm cấp nước:
TT | Trạm | Năm đưa vào sử dụng | Lưu lượng thiết kế (m3/ngđ)
| Lưu lượng cấp nước thời điểm báo cáo (m3/ngđ)
| Số hộ sử dụng nước đến thời điểm báo cáo (hộ)
|
1 | Diễn Yên | 2015 | 1.700 | 2.200 | 3.612 |
2 | Long Thành | 2017 | 3.500 | 2.500 | 5.692 |
- Các hộ sử dụng nước đã quen với sử dụng nước máy. Các công trình, nguồn nước không đảm bảo đang được thay thế dần sang sử dụng nước máy. Nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng, đến nay công suất của Nhà máy nước Diễn Yên đã vượt thiết kế.
- Nhận được sự phối hợp và hỗ trợ cao từ địa phương. Đặc biệt sau khi ban hành Quy chế phối hợp công tác bảo vệ, xử lý các vi phạm hành chính trong quản lý vận hành, khai thác và sử dụng nhà máy nước sạch năm 2019, đã giúp các trạm cấp nước xử lý thuận lợi hơn một số sự cố xảy ra tại nhà máy như bể vỡ đường ống do nhà thầu thi công đường giao thông, thu hồi nợ đọng phí sử dụng nước, xử lý vi phạm sử dụng nước không lành mạnh..….
- Đa số khách hàng chấp hành quy chế sử dụng nước. Thực hiện kịp thời quy định về giá nước theo quy định của cấp thẩm quyền. Đều tự giác trong việc quản lý, sử dụng, bảo vệ tài sản, nộp tiền sử dụng nước tương đối kịp thời. Trung tâm nước, UBND các xã đã phối hợp và thực hiện kịp thời quy định giá nước theo Quyết định số 10/2019/QĐ.UBND ngày 29/3/2019 của UBND tỉnh, bảo đảm lợi ích của người sử dụng (Bắt đầu áp dụng từ tháng 4/2019).
1.2. Chất lượng nước luôn được duy trì
Chất lượng nước sạch tại các trạm cấp nước luôn được duy trì đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng nước do Bộ Y tế ban hành
Hàng tháng, Trung tâm đều tổ chức lấy mẫu kiểm nghiệm đánh giá và thông báo đến UBND các xã biết. Quá trình lấy mẫu đều có sự giám sát, xác nhận của Trạm y tế, UBND xã.
Ngoài lấy mẫu nước sạch sau xử lý, còn tiến hành lấy, phân tích mẫu nước đầu vào để giám sát nước chất lượng nước thô, có biện pháp điều chỉnh hóa chất, phương pháp xử lý phù hợp.
Đặc biệt tại Trạm cấp nước Long Thành đã khắc phục rất tốt các vấn đề liên quan đến áp lực, lưu lượng, chất lượng nước sau khi có phản ánh của các xã, người dân.
Việc thực hiện phân công tổ chức theo các nhóm công việc chuyên về quản lý khách hàng, nhóm sửa chữa, nhóm vận hành tại Trạm Long Thành đã cải thiện tốt hơn trách nhiệm, ý thức của người lao động, góp phần đáng kể giảm thiểu thất thoát, bảo đảm chất lượng nước, áp lực tại Trạm Long Thành
1.3. Thay đổi bộ mặt nông thôn, góp phần hoàn thành tiêu chí 17.1 về nước sạch.
Nước sạch được cung cấp thực sự đã góp phần thay đổi diện mạo nông thôn, văn minh, sạch sẽ, thúc đẩy cải thiện sức khỏe, cuộc sống sinh hoạt người dân.
Đặc biệt đã giúp các xã trong việc hoàn thành tiêu chí 17.1 về nước sạch trong quá trình xây dựng nông thôn mới thuộc CTMTQG xây dựng nông thôn mới vừa qua.
2. Tồn tại, khó khăn
- Việc cải thiện cấp nước Yên Lý Thượng hết sức khó khăn, kéo dài, chưa tìm được giải pháp phù hợp, dứt điểm. Việc bảo đảm nước thô tại Long Thành chậm triển khai, ảnh hưởng đến mở rộng đấu nối và ít nhiều cũng ảnh hưởng đến nước sản xuất của nhân dân, cũng như chất lượng nước thô…
- Nhu cầu đấu nối sử dụng nước của các hộ gia đình rất cao, nhưng để đảm bảo phục vụ đủ nước cho những hộ gia đình đã đấu nối nên phải tạm dừng công việc đấu nối mở rộng của Trung tâm.
- Tỷ lệ thất thoát trung bình của các trạm cấp nước quá cao so với quy định là 15% đối với quy định của nhà nước. Trong đó trạm Long Thành có giảm hơn so với năm 2018, nhưng Diễn Yên vẫn ở mức cao.
- Hệ thống thủy nông Bắc cấp nguồn nước thô không ổn định do đang trong thời kỳ tu sửa tuyến kênh dẫn nước làm giảm nguồn nước đầu vào, Trung tâm phải liên tục dừng cấp nước hoặc giảm giờ bơm ảnh hưởng tới cấp nước ổn định cho hộ sử dụng (đặc biệt là vào các dịp cuối năm 2018 và giai đoạn hiện nay).
- Hư hỏng các tuyến ống ngày càng nhiều, chi phí sửa chữa các hư hỏng tăng cao, công việc xử lý cần nhiều thời gian, phải thuê nhân công khoan phá bê tông do toàn xã đều đã bê tông hóa nên đường ống đều chôn sâu hơn so với thiết kế ban đầu.
- Đồng hồ các hộ dân lắp đặt không đúng vị trí quy định (theo quy định phải đặt bên ngoài bờ rào, ngay tại cổng) nên gây khó khăn cho việc đọc đồng hồ, bảo dưỡng kiểm tra đồng hồ hộ gia đình (đặc biệt tại trạm Diễn Yên).
- Các đồng hồ hộ gia đình hiện nay hư hỏng rất nhiều làm tăng chi phí sửa chữa, thay thế.
- Việc thanh toán tiền nước của một số hộ dân chưa được kịp thời nên còn để nợ đọng tiền nước trong tháng cao. Một số hộ sử dụng nước gây khó khăn trong công tác đọc thu tiền nước như đe dọa nhân viên thu tiền nước.
- Nguy cơ cao mất an toàn an ninh nguồn nước, trong khi các biện pháp quan trắc, phát hiện và xử lý các vi phạm còn hạn chế
3. Những nguyên nhân chính:
- Hạn hán, nắng nóng kéo dài làm hạ thấp mực nước trong kênh Kênh N6 thời kỳ tháng 6, tháng 7/2019. Sau thời kỳ hạn hán lại xảy ra mưa lớn, ngập lụt, chất lượng nước thô kém, ảnh hưởng đến việcxử lý nước. Việc xây dựng, cải tạo kênh N6 tại Trạm Long Thành (Từ kênh đất chuyển sang kênh bê tông) cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến nguồn nước thô. Đồng thời còn ảnh hưởng đáng kể đến nhu cầu nước cho sản xuất canh tác các hộ sau xiphong, dẫn đến tranh chấp, mâu thuẫn sử dụng nước. Nhu cầu sử dụng nước tại kênh N6 của nhân dân tăng cao trong suốt thời gian qua.
- Các xã làm cơ sở hạ tầng, nông thôn mới, nâng cấp tuyến đường làm cho hệ thống đường ống ban đầu xây dựng nằm sâu nên khi hư hỏng thì rất khó phát hiện gây khó khăn trong sửa chữa, gây mất áp lực nước cấp cho các hộ dân.
- Các hoạt động xây dựng liên quan của các đơn vị, hộ gia đình làm hư hỏng tuyến ống.
- Nhiều hộ gia đình đã được lắp đặt cụm đồng hồ nhưng không sử dụng nước xảy ra thất thoát, khó kiểm soát.
- Có hiện tượng sử dụng nước không lành mạnh (dùng bơm hút nước trực tiếp từ tuyến ống, sử dụng nước trước đồng hồ,...).
- Một số hộ gia đình chậm trễ trong thực hiện nghĩa vụ thanh toán phí sử dụng nước. Trong khi Nhà máy nước chưa kiên quyết thực hiện theo các quy định hợp đồng cấp nước cũng như chưa có đề xuất địa phương hỗ trợ bảo đảm thực hiện hợp đồng.
- Trách nhiệm, ý thức một số nhân viên trạm còn yếu kém, chưa thể hiện tính chuyên nghiệp. Còn chưa kịp thời trong sửa chữa cũng như kiểm tra hệ thống mạng đường ống, các hộ sử dụng để kịp thời phát hiện các sự cố và hư hỏng.
4. Trách nhiệm của trung tâm đã làm để khắc phục các tồn tại
4.1. Trạm Diễn Yên:Trong năm 2019, đã thực hiện các công việc như sau
- Việc thiếu nước ở các xóm Yên Lý Thượng, phía Trung tâm đã thực hiện nhiều biện pháp như tiến hành đo thử các điểm bất thường, lắp đặt thêm bơm cấp 2 để bổ sung áp lực, lưu lượng, khóa van điều tiết 2 vùng Yên Lý Hạ….Đầu tháng 4/2019, tiếp tục bổ sung 700m đường ống D75 – D50 để bổ sung nước cho các hộ dân ở cuối xóm 13. Kinh phí khắc phục bổ sung bơm, ống năm 2019 gần 100 triệu đồng
- Tiến hành di dời cụm đồng hồ hộ gia đình ra đúng vị trí quy định (mép ngoài cổng hàng rào hộ dân) cho xóm 6 xã Diễn Yên. Chi phí gần 70 triệu đồng cho việc di dời hơn 200 hộ xóm 6.
- Tăng cường vận hành bơm nước liên tục cả ngày đêm để đảm bảo nhu cầu dùng nước của người dân đặc biệt trong dịp lễ tết vừa qua, và sẽ đảm bảo ổn định bơm nước liên tục trong dịp nắng nóng vừa qua.
- Tiến hành bảo dưỡng hệ thống thiết bị điện, bơm, van khóa tại đầu nguồn xử lý để đảm bảo tính bền vững của công trình.
- Để đảm bảo tính cấp nước liên tục cho người dân do tình trạng đường ống hư hỏng liên tục do tác động ngoại cảnh như xe chở vật liệu đi lại, Trung tâm đã cho thay các tuyến đường ống D40 với chiều sâu chôn ống sâu hơn để tránh tình trạng tiếp tục xảy ra hư hỏng
4.2. Trạm Long Thành: Trong năm 2019, đã thực hiện các công việc như sau:
- Thực hiện phân công thường xuyên trực, canh để lấy nước thô tại điểm đầu cống kênh N6. Trực không cho đắp, be bờ chặn dòng thu nước, vớt rác, đo đạc thường xuyên mực nước trong kênh. Trình Sở, UBND tỉnh bổ sung tuyến ống nước thô đảm bảo nguồn nước thô ổn định trong các năm sau...
- Thay thế, nâng cấp hơn 300m ống D90mm, xóm Bắc Sơn (đào, hạ thấp tuyến ống, kè đá bảo vệ do tuyến đường này thường xuyên có xe tải chạy qua, làm bể vỡ đứt gãy ống thường xuyên), kinh phí khoảng 35 triệu đồng
- Tăng cường vận hành bơm nước liên tục, kéo dài thời gian lọc, bơm phát nước vào mạng để đảm bảo nhu cầu dùng nước của người dân đặc biệt trong dịp lễ tết, ngày nắng nóng vừa qua.
- Tiến hành bảo dưỡng hệ thống thiết bị điện, bơm, van khóa tại đầu nguồn xử lý để đảm bảo tính bền vững của công trình.
- Tại Nhà máy nước, đã phân công thành các bộ phận chuyên quản lý khách hàng, đọc, thu tiền nước, bộ phận chuyên khắc phục, sửa chữa các sự cố, trực nước thô và bộ phận vận hành hệ thống đầu mối nên việc cung cấp, phục vụ người dân, sữa chữa, khắc phục kịp thời hơn.
5. Mục tiêu, giải pháp thời gian tới
5.1. Mục tiêu:
- Duy trì ổn định đảm bảo lưu lượng, chất lượng nước các hộ sử dụng. Từng bước giảm thiểu thất thoát.
- Cải thiện tốt hơn về lưu lượng, áp lực cấp nước đến một số hộ đấu nối vùng cuối tuyến ống tại các xóm 5,6 và 7 Trung Thành, các xóm Cao Sơn, Ngọc Thành, Tân Vĩnh xã Vĩnh Thành, Xóm Phú Tập, dọc đường QL7, xóm Quan Trồng xã Khánh Thành.
- Cải thiện lưu lượng và áp lực cấp nước tại các hộ dân thuộc xóm 13, 14, 15 xã Diễn Yên.
5.2. Các giải pháp:
- Thực hiện công tác kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống xử lý và sửa chữa kịp thời trên các tuyến. Tiếp tục di dời hết 100% đồng hồ hộ gia đình Diễn Yên ra vị trí ngoài cổng trong thời gian tới và cả năm 2020. Coi đây là giải pháp chính giảm thất thoát kết hợp với tăng cường kiểm tra sửa chữa nói trên.
- Dừng đấu nối mới để đảm bảo dịch vụ cấp nước cho số hộ, tổ chức đã đấu nối cả về chất lượng và lưu lượng. Trừ các hộ thuộc diện nghèo, chính sách được đấu nối theo thỏa thuận giữa UBND tỉnh và tổ chức Đông tây hội ngộ.
- Thực hiện di dời toàn bộ đồng hồ của các hộ gia đình trên địa bàn các xã ra ngoài cổng hộ gia đình để tiện cho công tác quản lý cũng như chống thất thoát. Thực hiện đóng cắt nước đối với các hộ đã lắp đặt nhưng không sử dụng trong thời gian liên tục từ 1 năm trở lên. Khi có yêu cầu dùng nước trở lại, Nhà máy nước sẽ tiến hành đấu nối lại để đảm bảo cho công tác quản lý cấp nước, quản lý tài sản của nhà máy. Phối hợp UBND xã thực hiện quy định”Khách hàng sử dụng nước là các hộ gia đình đã thỏa thuận đấu nối vào mạng lưới cấp nước của đơn vị cấp nước mà không sử dụng hoặc sử dụng nước ít hơn 4m3/hộ gia đình/tháng thì hộ gia đình có nghĩa vụ thanh toán và đơn vị cấp nước được phép thu tiền nước theo khối lượng nước sử dụng tối thiểu quy định là 4m3/hộ gia đình/tháng” theo Nghị định số 117/2007/N Đ.CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ quy định sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
- Phối hợp với UBND xã Diễn Yên đề xuất phương án kiểm tra từng đoạn ống chính từ Nhà máy nước lên điểm cầu Khe Cát, Yên Lý Thượng. Trong trường hợp bất khả kháng đề xuất giải pháp xây dựng trạm bơm tăng áp cho các xóm vùng Yên Lý Thượng.
- Phối hợp với UBND xã Long Thành hỗ trợ giải phóng mặt bằng đoạn đầu kênh N6 và cho phép kênh dẫn nước thô bổ sung đi qua khu vực sân vận động xã trong quá trình thực hiện. Cụ thể, đề xuất xã Long Thành hỗ trợ giải phóng đoạn ruộng lúa tiếp giáp kênh N6 (khoảng 100m2) và cho phép xây dựng tuyến kênh bổ sung đi ngầm qua sân khấu, cũng như phá dỡ và xây dựng lại đoạn bờ rào giữa Trường học và UBND xã. Bổ sung 01 bơm dự phòng tại Long Thành để luôn đảm bảo cấp nước ổn định cho các hộ sử dụng dự phòng trường hợp sự cố bơm…
- Phối hợp với UBND các xã tuyên truyền, nhắc nhở các hộ gia đình chấp hành nghĩa vụ nộp phí sử dụng nước. Tuyên truyền người dân, các tổ chức tăng cường bảo vệ nguồn nước, an ninh, an toàn nguồn nước thô. Phối hợp tốt giữa chính quyền và các trạm cấp nước xử lý các trường hợp làm ô nhiễm, nguồn nước, gây cản trở việc sử dụng nguồn nước thô để xử lý cấp nước sinh hoạt.
- Tăng cường giám sát chất lượng nước và ứng dụng công nghệ thông tin trong sao gửi, lưu trữ, hạn chế in ấn giấy tờ về kết quả phân tích nước hàng tháng. Bắt đầu từ tháng 11/2019, việc thông báo chất lượng nước đến các xã sẽ được scan và gửi đến UBND xã qua mạng, không gửi bản cứng như trước đây.
6. Đánh giá quá trình thực hiện quy chế phối hợp giữa các bên
Năm 2019, Trung tâm nước sinh hoạt và VSMTNT đã phối hợp với UBND các xã ký kết Quy chế phối hợpnhằm bảo vệ, xử lý các vi phạm hành chính về quản lý, khai thác, vận hành, sử dụng nhà máy nước sạch
Sau gần một năm thực hiện, kết quả đánh giá sơ bộ như sau:
Các địa phương ủng hộ và phối hợp tốt được thể hiện qua nhiều công tác:
+ Nâng cao ý thức, trách nhiệm của chính quyền các địa phương, công an cấp xã, xóm trong phôí hợp nhằm bảo vệ, xử lý các vi phạm hành chính về quản lý, khai thác, vận hành, sử dụng nhà máy nước sạch, kịp thời hỗ trợ các Trạm cấp nước xử lý các vi phạm.
+ Báo hỏng, báo sự cố kịp thời: khi phát hiện được sự cố vỡ ống, rò rỉ ống hoặc được người dân thông tin thì UBND các xã đã nhanh chóng, khẩn trương thông báo cho nhà máy biết để xử lý kịp thời dứt điểm.
+ Tuyên truyền mọi người dân có ý thức trách nhiệm để bảo vệ công trình.
+ Khi làm cơ sở hạ tầng: làm đường, xây mương, cống thoát nước, … thì đã phối hợp với nhà máy để tránh gây thiệt hại, các sự cố vỡ ống xẩy ra thì đều phối hợp các bên liên quan để xử lý.
+ Phối hợp xử lý nhiều vướng mắc khách hàng ngày trên địa bàn 5 xã.
+ Có ý kiến phản ánh kịp thời khi phát hiện ra hiện tượng nước đục, nước ít mùi clo, … để nhà máy kiểm tra, điều chỉnh kịp thời, đảm bảo nước cấp cho nhân dân sử dụng. Nhờ sự phản ánh, đóng góp ý kiến kịp thời, đúng sự thật về tinh thần, thái độ làm việc, phục vụ nhân dân của cán bộ, nhân viên nhà máy để từ đó chấn chỉnh, rút kinh nghiệm … đảm bảo có một đội ngũ làm việc tại nhà máy được chuyên nghiệp, tận tụy và trách nhiệm, hoàn thành các nhiệm vụ được giao, phục vụ cấp nước đảm bảo nhu cầu sử dụng ngày càng cao của nhân dân.
+ Phối hợp trong công tác dẫn nước thô từ kênh N6 về hồ chứa: hỗ trợ, can thiệp giải quyết các tranh chấp, có trách nhiệm bảo vệ nguồn nước thô, đặc biệt trong các đợt mưa lũ, rác thải, gia súc chết, ... trôi về đầu công trình lấy nước, đã phối hợp cùng xí nghiệp thủy lợi và nhà máy để khơi thông, vệ sinh, ...
+ Phát hiện, ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng nước không lành mạnh, răn đe những trường hợp đang có ý định trộm cắp nước, thiếu ý thức trong việc gây thất thoát nước cho nhà máy.
+ Tăng thêm sự gắn kết, phối hợp tốt và có trách nhiệm giữa nhà máy nước và các địa phương.
Nguồn: Trung tâm NSH &VSMTNT